1. Giới thiệu chung
Cây cà phê có tên khoa học: Coffea sp., thuộc Họ: Rubiaceae; Bộ: Gentianales.
Về tỷ lệ diện tích trồng hiện nay phổ biến nhất là cà phê chè (Coffea arabica) chiếm 9%, cà phê vối (Coffea robusta) chiếm 90%; cà phê mít hay cà phê Liberia (Coffea excelsa) với diện tích trồng 1%.
Theo số liệu thống kê đến năm 2020, diện tích quy hoạch Việt Nam có trên 690.000 ha dùng để canh tác cây cà phê. Trong đó khu vực Tây Nguyên có hơn 530.000 ha. Năng suất bình quân đạt 2,6-2,7 tấn/ha nhân (Robusta); 1,4-1,5 tấn/ha nhân (Arabica). Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cà phê nhiều thứ 2 thế giới sau Brazil.

2. Kỹ thuật canh tác cây cà phê với Phân bón Miền Nam
2.1. Giống, đất trồng và kỹ thuật trồng
– Giống: Một số giống được khuyến cáo có năng suất chất lượng như giống TR4; TR9; TRS1; giống cà phê Trường Sơn TS5 (xanh lùn); giống cà phê Eakmat; giống cà phê dây Thuận An, v.v.
– Đất trồng: Cà phê là cây không đòi hỏi khắt khe về đất nhưng để có năng suất cao và ổn định thì đất trồng cà phê cần có tầng dày trên 80cm, tơi xốp, thoát nước tốt, thành phần cơ giới trung bình.
– Kỹ thuật trồng:
+ Cà phê chè khoảng 5.000 cây/ha, hàng cách hàng 2 m, cây cách cây 1 m. Nếu đất xấu có thể trồng dày hơn.
+ Cà phê vối (Robusta): 3,5×2,5 m tương ứng 1.330 cây/ha, trồng 1 cây trong 1 hố;
+ Cà phê mít: 4 x 3m, tương ứng 800 cây/ha.
– Thời vụ trồng: Trồng đầu mùa mưa là tốt nhất. Những vùng có nước tưới thì có thể trồng cuối mùa mưa nhưng phải đảm bảo đủ nước.

– Cách trồng:
+ Hố được đào sâu 25-30 cm, rộng 15-20 cm ở chính giữa hố đã được lấp trước, rạch túi ni-lon, nhẹ nhàng đặt cây vào giữa hố, điều chỉnh cây đứng thẳng, vừa lấp vừa dùng tay nén chặt đến ngang mặt bầu.
+ Trồng xong cần làm bồn tạo thành bờ xung quanh hố. Đặt bầu sao cho mặt bầu âm dưới mặt đất 7-10 cm để dễ đánh ổ gà, đắp bùn giữ nước cho cây.
+ Sau khi trồng cây xong phải thực hiện ngay việc chăm sóc bảo vệ cây: Đánh bồn, ủ gốc bằng rơm rạ, rác, cỏ thành vòng tròn, cách gốc 20 cm dày ít nhất 20 cm, trên phủ nhẹ một ít đất cho rác dẹp xuống. Phun thuốc bảo vệ thực vật để chống mối.
2.2. Bón phân cho cây cà phê trong mùa khô
a. Các sản phẩm phân bón gốc cho cây cà phê trong mùa khô
Cà phê thời kỳ kinh doanh sau thu hoạch thường có hiện tượng cành lá xác xơ hơn, nguyên nhân là sau kỳ nuôi trái cây bị thiếu dinh dưỡng. Việc bổ sung dinh dưỡng sau thu hoạch là cần thiết.
Sau thời gian thu hoạch cà phê, thời tiết khí hậu ở phía Nam đi vào mùa khô hạn. Chu kỳ mới cây cà phê bắt đầu hình thành đó là chuẩn bị cho quá trình nảy chồi và phân hóa mầm hoa. Ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào, nhu cầu về dinh dưỡng cũng cần đầy đủ thì về sau cây mới có thể cho sản lượng, năng suất cao. Việc kích hoạt bộ rễ là rất quan trọng, từ đó các thành phần dinh dưỡng được thông qua hệ thống của bộ rễ hấp thu được nhiều hơn. Sau thu hoạch, các tàn dư bệnh trong đất có thể tồn tại, việc tăng khả năng phòng vệ các bệnh hại trong đất là cần có. Do đó, cần có các sản phẩm phù hợp để cải thiện môi trường đất, cung cấp dinh dưỡng và tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt hơn.
Một sản phẩm phù hợp có thể sử dụng cho cây cà phê trong mùa khô là Phân hữu cơ SFJC Bio-Gold G.A.P, với liều lượng bón từ 1,5-2 kg/cây.
Phân hữu cơ SFJC Bio-Gold G.A.P là một sản phẩm của Công ty cổ phần Phân bón Miền Nam, dạng phân bón sạch, được sản xuất từ 100% nguyên liệu thực vật, phù hợp trong canh tác G.A.P, có 55% Hữu cơ, Đạm tổng hợp từ tự nhiên, Acid Humic, Acid Fulvic, nấm Trichoderma .v.v…, góp phần tạo ra hệ sinh thái đất ổn định, gia tăng hiệu quả hoạt động của các yếu tố vi sinh vật có lợi, hạn chế các chủng nấm gây hại, hạn chế rữa trôi các yếu tố dinh dưỡng, kích thích khả năng ra rễ non nhiều hơn, cây trồng có bộ rễ khỏe hơn đồng thời hạn chế sự thoái hóa và bạc màu của đất trồng.